SỬ dụng và khai báo hằng trong lạp trình php

Thảo luận trong 'Tư vấn - Du học - Tuyển sinh' bắt đầu bởi t11nguyen, 17 Tháng năm 2017.

  1. t11nguyen

    t11nguyen Member Thành viên

    Bài viết:
    141
    Đã được thích:
    0
    Diendanraovataz.net - Diễn đàn rao vặt - Đăng tin mua bán - Quảng cáo miễn phí - Hiệu quả - Bài học này chúng ta sẽ làm quen và tìm hiểu cú pháp và một số phương thức cơ bản của PHP:

    • Câu lệnh.
    • Kiểu dữ liệu và biến
    • Khai báo và sử dụng hằng
    • Dữ liệu mảng
    • Chuyển đổi kiểu dữ liệu
    Khái niệm về cú pháp PHP

    Cú pháp PHP chính là cú pháp trong ngôn ngữ C, các bạn làm quen với ngôn ngữ C thì có lợi thế trong lập trình PHP.

    Để lập trình bằng ngôn ngữ PHP cần chú ý những điểm sau:

    • Cuối câu lệnh có dấu ;
    • Biến trong PHP có tiền tố là $
    • Mỗi phương thức đều bắt đầu và đóng bằng dấu
    • Khi khai báo biến thì không có kiễu dữ liệu
    • Nên có giá trị khởi đầu cho biến khai báo
    • Phải có chi chú (comment) cho mỗi feature mới
    • Sử dụng dấu // hoặc # để giải thích cho mỗi câu ghi chú
    • Sử dụng /* và */ cho mỗi đoạn ghi chú
    • Khai báo biến có phân biệt chữ hoa hay thường

    Khai báo biến

    Khi thực hiện khai báo biến trong C, bạn cần phải biết tuân thủ quy định như: kiễu dữ liệu trước tên biến và có giá trị khởi đầu, tuy nhiên khi làm việc với PHP thì không cần khai báo kiểu dữ liệu nhưng sử dụng tiền tố $ trước biến.

    Xuất phát từ những điều ở trên, khai báo biến trong PHP như sau:

    • $variablename [=initial value];
      $licount=0;
      $lsSQL="Select * from tblusers where active=1";
      $nameTypes = array("first", "last", "company");
      $checkerror=false;
    • Chẳng hạn, khai báo như ví dụ 1
    Ví dụ trang varialbles.php





    Variable

    <>
    $sotrang=10;
    $record=5;
    $check = true;
    $strSQL="select * from tblCustomers";
    $myarr = array("first", "last", "company");
    $myarrs[2];
    $myarrs[0]="Number 0";
    $myarrs[1]="Number 1";
    $myarrs[2]="Number 2";
    echo $myarr[1];echo "
    ";
    echo $myarrs[2];
    ?>




    Kiểu dữ liệu

    Bảng các kiểu dữ liệu thông thường

    BooleanTrue hay false

    Integergiá trị lớn nhất xấp xỉ 2 tỷ

    Float~1.8e308 gồm 14 số lẽ

    StringLưu chuỗi ký tự chiều dài vô hạn

    ObjectKiểu đối tượng

    ArrayMảng với nhiều kiểu dữ liệu

    Thay đổi kiểu dữ liệu

    Để thay đổi kiểu dữ liệu, bạn có thể sử dụng cách ép kiểu như trong các ngôn ngữ lập trình C hay Java. Chẳng hạn, khai báo ép kiểu như ví dụ 2 :
    Trang box.php






    Variable

    <>
    $i="S10A";
    echo $i+10;
    echo "
    ";
    $i="10A";
    $j=(float)$i;
    $j+=10;
    echo $i;
    echo "
    ";
    echo $j;
    echo "
    ";
    $q=12;$p=5;
    echo "Amount: ".(float)$q/$p;
    ?>





    Lưu ý rằng, PHP tự động nhận biết giá trị chuỗi đằng sau số sẽ không được chuyển sang kiểu dữ liệu số như trường hợp trên.

    Ngoài ra, bạn có thể sử dụng hàm settype để chuyển đổi dữ liệu này sag dữ liệu khác, ví dụ chúng ta khai báo như ví dụ 3 (settype.php).

    Trang settype.php


    Tìm hiểu tài liệu lập trình full https://vietpro.net.vn/lap-trinh-android
    Kiểm tra kiểu dữ liệu của biến

    Để kiểm tra kiểu dữ liệu của biến, bạn sử dụng các hàm như sau: is_int để kiểm tra biến có kiểu integer, nếu biến có kiểu integer thì hàm sẽ trả về giá trị là true (1). Tương tự, bạn có thể sử dụng các hàm kiểm tra tương ứng với kiểu dữ liệu là is_array, is_bool, is_callable, is_double, is_float, is_int, is_integer, is_long, is_null, is_numeric, is_object, is_real, is_string. Chẳng hạn, bạn khai báo các hàm này như ví dụ 4 (check.php).

    Trang check.php









    Check DataType of Variable

    <>
    $sotrang=10;
    $record=5;
    $check = true;
    $strSQL="select * from tblCustomers";
    $myarr = array("first", "last", "company");
    $myarrs[2];
    $myarrs[0]="Number 0";
    $myarrs[1]="Number 1";
    $myarrs[2]="Number 2";
    echo is_array($myarr);
    echo "
    ";
    echo is_bool($record);
    ?>






    Thay đổi kiểu dữ liệu biến

    Khi khai báo biến và khởi tạo giá trị cho biến với kiểu dữ liệu, sau đó bạn muốn sử dụng giá trị của biến đó thành tên biến và có giá trị chính là giá trị của biến trước đó thì sử dụng cặp dấu $$. Ví dụ, biến $var có giá trị là "total", sau đó muốn sử dụng biến là total thì khai báo như ví dụ 5 (change.php).

    Trang change.php






    Change DataType of Variable

    <>
    $var="total";
    echo $var;
    echo "
    ";
    $$var=10;
    echo $total;
    ?>




    Kiểu Array

    Kiễu mảng là một mảng số liệu do người dùng định nghĩa, chúng có cú pháp như sau:

    $myarrs=array("first", "last", "company");

    // mảng bao gồm các kiểu chuỗi hay có thể khai báo như sau
    $myarr[]=array(3);

    $myarr[0]="Number 0";

    $myarr[1]="Number 1";

    $myarr[2]="Number 2";

    Thứ tự index trong mảng bắt đầu từ vị trí 0. Chẳng hạn, bạn khai báo mảng một chiều theo hai cách trên như ví dụ 6 (array.php).

    Trang array.php






    Array on demenssion

    <>
    $myarr[]=array(3);
    $myarr[0]="Number 0";
    $myarr[1]="Number 1";
    $myarr[2]="Number 2";
    echo $myarr[0];
    echo $myarr[1];
    echo $myarr[2];
    echo "
    ";
    $myarrs=array("first", "last", "company");
    echo $myarrs[2];
    ?>



    Nếu như bạn khai báo mảng hai chiều, thì cú pháp khai báo như sau:



    $myarrs[][]=array(2,3);


    Chẳng hạn khai báo như ví dụ 7 (arrays.php):

    Trang arrays.php






    Array two demenssions

    <>
    $myarrs[][]=array(2,3);
    $myarrs[0][0]="Number 00";
    $myarrs[1][0]="Number 10";
    $myarrs[0][1]="Number 01";
    $myarrs[1][1]="Number 11";
    $myarrs[0][2]="Number 02";
    $myarrs[1][2]="Number 13";
    echo $myarrs[0][2];
    echo "
    ";
    ?>




    Kiểu đối tượng

    Để khai báo đối tượng, bạn sử dụng khái niệm class như trong ngôn ngữ lập trình C hay java, ngoài ra phương thức trong PHP được biết đến như một hàm. Điều này có nghĩa là từ khoá là function.

    Nếu hàm có tên trùng với tên của class thì hàm đó được gọi là constructor. Chẳng hạn, chúng ta khai báo class và khởi tạo chúng thì tự động constructor được gọi mỗi khi đối tượng khởi tạo, sau đó gọi hàm trong class đó như ví dụ 8 (object.php).

    Ngoài ra, để sử dụng biến toàn cục trong hàm, bạn sử dụng từ khoa global, khi đó biến toàn cục sẽ có hiệu lực bên trong hàm. Ví dụ khai báo biến $a bên ngoài hàm, sau đó bên trong hàm Test bạn sử dụng từ khoá global cho biến $a, khi đó biến $a sẽ được sử dụng và giá trị đó có hiệu lực sau khi ra khỏi hàm chứ không gống như trường hợp trong ví dụ scope.php như ví dụ 10 (global.php).

    Hằng trong PHP

    Khai báo và sử dụng hằng
    Hằng là giá trị không thay đổi kể từ sau khi khai báo, bạn có thể sử dụng phát biểu Define để khai báo hằng như sau:
    define("MAXSIZE", 100);

    Để sử dụng hằng, bạn khai báo như ví dụ 11 (constant.php)
    Trang constant.php






    Constant

    function Test()

    Test();

    echo "
    pi:=".pi;
    echo "
    pi:=".constant("pi");
    echo "
    pi:=".pi;
    echo "
    pi:=".constant("pi");
    ?>


    Kiểm tra hằng

    Khi sử dụng hằng, mà hằng chưa tồn tại thì bạn sử dụng hàm defined như ví dụ 12 sau (defained.php):

    Trang defained.php





    Constant

    //define("hrs",8);
    function Test()

    if(defined("pi"))
    echo "
    pi:=".pi;
    else
    echo "
    pi not defined";
    if(defined("hrs"))
    echo "
    hrs:=".hrs;
    else
    echo "
    hrs not defined";

    Test();
    ?>




    Kết luận

    Trong bài này, chúng ta tìm hiểu cách khai báo hằng, biến và sử dụng hằng biến. Ngoài ra, bạn cũng tìm hiểu cách chuyển đổi kiểu dữ liệu, kiểm tra kiểu dữ liệu, tầm vực của biến.
     
    Cùng đọc NỘI QUY DIỄN ĐÀN và ý thức thực hiện cùng BQT xây dựng cộng đồng thêm vững mạnh bạn nhé
    ***** Xin đừng Spam vì một diễn đàn trong sạch *****
Địa chỉ thu mua do cu ho chi minh uy tín, Official Premium Account Reseller Premiumkeystore.com Easily, Instant delivery & Trusted.

Chia sẻ trang này