Diendanraovataz.net - Diễn đàn rao vặt - Đăng tin mua bán - Quảng cáo miễn phí - Hiệu quả - Điều trị viêm gan B mãn tính Viêm gan B là căn bệnh phổ biến hàng đầu thế giới hiện nay về số người mắc. Tuy nhiên, đa số trong những người này có thể sống tốt mà không cần điều trị. Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn hay có đề kháng đủ tốt để chống lại căn bệnh này. Sau khi nhiễm viêm gan B cấp tính trong 6 tháng đầu, nếu không thể đưa về thể người lành mang bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính. Khi đó, việc điều trị bệnh viêm gan B mãn tính sẽ khó khăn hơn nhiều. Sau đây là liệu pháp điều trị viêm gan B mãn tính được áp dụng phổ biến nhất hiện nay Điều kiện để có thể tiến hành chữa bệnh Bệnh Viêm gan siêu vi B mạn tính tiến triển với ALT (SGPT)>2 lần trị số cao nhất của giới hạn bình thường. Siêu vi đang tăng sinh được xác định trong 2 trường hợp sau: + HBsAg(+), HBeAg(+) và HBV DNA (+)≥ 20.000 IU/ml (105 copies/ml). + Hoặc HBsAg(+), HBeAg(-) và HBV DNA (+)≥ 2.000 IU/ml (104 copies/ml). Phương án điều trị Hiện tại, để đưa virus viêm gan B mạn tính về thể không hoạt động có thể dùng 2 nhóm thuốc gồm Tenofovir (TDF), Entecavir (ENT) là hai thuốc ưu tiên chọn lựa hàng đầu (vì tỷ lệ kháng thuốc thấp), Telbivudine (LdT), Adefovir (ADV), Lamivudine (LAM) hoặc thuốc tiêm Peg- interferon alfa 2a (Peg-IEN 2a). Cách sử dụng như sau Tenofovir (TDF): 300 mg/ngày uống. Entecavir (ENT): 5 mg/ngày uống. Telbivudine (LdT): 600 mg/ngày uống. Adefovir (ADV): 10 mg/ngày uống. Lamivudin 100mg/ngày uống. Lưu ý: Việc sử dụng thuốc cần tùy vào thể trạng và tình trạng bệnh. Cần có sự chỉ dẫn của bác sĩ để quá trình điều trị mang lại hiệu quả cao nhất + Thời gian chữa bệnh viêm gan B mạn tính VGSV B mạn tính có HBeAg(+): thuốc uống kéo dài ít nhất là 12 tháng. Ngưng thuốc khi HVB DNA <15IU/ml (khoảng 80 copies/ml) và khoảng 6-12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh (HBeAg dương tính trở thành âm tính hoặc xuất hiện anti-HBe dương tính). VGSV B mạn tính có HBeAg(-); thời gian điều trị khó xác định vì ngưng thuốc rất dễ bị tát phát, có thể kéo dài đến khi mất Bệnh nhân đã điều trị thuốc kháng virus Lamivudine (LAM) 100mg/ngày và hoặc adefovir (ADV) 10mg/ngày, không đáp ứng [sau 6 tháng dùng LAM nồng độ HBV DNA> 200 IU/ml (103 copies/ml) hoặc sau 1 năm dùng ADV có nồng độ HBV DNA > 000 IU/ml (106copies/ml), hoặc không thay đổi] hoặc nồng độ HBV DNA >10 lần so với lần trước (cách nhau 3-6 tháng): có thể chuyển sang TDF± LAM. VGSV B biến chứng xơ gan còn bù, nếu nồng độ HBV DNA trên ngưỡng phát hiện nên chỉ định điều trị kể cả ALT bình thường, có thể dùng thuốc uống (Tenofovir, Entercavir) hoặc thuốc tiêm (Interferon, Peg-IFNα 2a). Trong trường hợp dùng Interferon alfa cổ điển, có thể sử dụng 5MIU/ ngày hoặc 10 MIU/lần, 3 lần/tuần, tiêm dưới da từ 6-12 tháng. VGSV B mạn tính biến chứng xơ gan mất bù, chống chỉ định sử dụng Interferon/Peg- Nên dùng TDF, ENT (1mg/ngày), chỉnh liều khi độ thanh thải Creatinin <50ml/phút. Cần phải ghép gan. Trẻ em<12 tuổi: nên dùng Lamivudine 3 mg/kg/ngày, không vượt quá 100mg/ngày hoặc Interferon alfa 2a 6MIU/m2( không vượt quá 10MIU/lần), 3 lần/tuần. Phụ nữ mang thai trong quá trình điều trị cần được hướng dẫn chi tiết của bác sĩ để không ảnh hướng tới thai nhi cũng như lây lan sang con sau sinh Trong thời gian điều trị: + Các triệu chứng lâm sàng, ALT, AST, creatinine, HBsAg, HBeAg, anti-HBe mỗi 3 tháng. Creatinine cần theo dõi sát hơn ở các bệnh nhân có độ thanh thải Creatinine < 60 ml/phút. + Định lượng HBV DNA mỗi 6 tháng. – Sau khi ngưng điều trị: Triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm ALT, AST, HBsAg, HBeAg, anti-HBe, định lượng HBV DNA mỗi 3-6 tháng để đánh giá tái phát. Đối với người bệnh, trong quá trình điều trị cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh và tránh xa chất kích thích gây hại